Học hỏi giáo lý Đức Tin

Tài liệu học tập năm đức tin 2012 -2013 
CHÚNG TA TIN GÌ
Đoạn một
TẠI SAO CHÚNG TA TIN
1. H. Ta sống ở đời này để làm gì ?
    T. Ta sống ở đời này để nhận biết, thờ phượng, kính mến Đức Chúa Trời là Cha chúng ta, yêu mến mọi người là anh em, cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp cho ngày sau được hưởng sự sống đời đời.
2. H. Tại sao Thiên Chúa dựng nên con người ?
    T.  Do lòng nhân hậu, Thiên Chúa dựng nên con người để họ được thông phần sự sống hạnh phúc với Ngài.
Chương I: Con người hướng đến Thiên Chúa.
3. H. Tại sao con người tìm kiếm Thiên Chúa ?
    T.  Con người được tạo dựng nên theo hình ảnh Thiên Chúa, nên luôn khát khao tìm gặp Ngài. Như Thánh Augustinô đã nói: “Con người chưa được vô biên, là còn thổn thức ưu phiền tháng năm”. Sự khao khát Thiên Chúa được gọi là Tôn giáo.
4. H. Nhờ vào lý trí, chúng ta có thể nhận biết sự hiện hữu của Thiên Chúa không ?
    T.  Lý trí con người có thể nhận biết Thiên Chúa một cách chắc chắn dựa vào những công trình tạo dựng của Ngài.
5. H. Tại sao con người từ chối Thiên Chúa khi lý trí có thể cho họ nhận biết Ngài ?
    T.  Lý trí con người khó nhận biết Thiên Chúa vì Ngài là Đấng vô hình. Hơn nữa, con người cảm thấy sợ hãi hoặc vì ngại phải thay đổi đời sống theo Thánh ý Chúa nên họ từ chối Thiên Chúa.
6. H. Con người có thật sự hiểu biết trọn vẹn về Thiên Chúa hoặc nói về Ngài cách đầy đủ không ?
    T.  Con người có thể hiểu biết và nói về Thiên Chúa. Tuy nhiên, lý trí và ngôn ngữ con người có giới hạn, nên cần có sự soi dẫn của Ngài.
Chương II: Thiên Chúa tìm kiếm con người.
7. H. Tại sao Thiên Chúa phải tỏ mình ra cho chúng ta ?
    T.  Con người có thể nhận biết có Thiên Chúa nhưng không biết Ngài là ai. Tuy nhiên, Thiên Chúa rất muốn được con người nhận biết nên Ngài phải tỏ mình ra.
8. H. Thiên Chúa tỏ mình ra trong Cựu Ước như thế nào ?
    T.  Trong Cựu Ước, Thiên Chúa tỏ mình ra là đấng yêu thương tạo thành trời đất muôn vật và hằng trung tín với con người, cả khi con người lìa bỏ Thiên Chúa.
9. H. Thiên Chúa muốn cho thấy điều gì về chính ngài, khi sai Con của Ngài đến với chúng ta không ?
    T.  Thiên Chúa muốn cho chúng ta thấy lòng thương xót vô biên của Ngài khi sai Con của Ngài đến với chúng ta.
10. H. Mạc khải đã hoàn tất nơi Chúa Giêsu Kitô hay còn được tiếp tục sau này nữa ?
      T.  Mạc khải đã hoàn tất trọn vẹn nơi Chúa Giêsu Kitô, là Lời tối hậu của Thiên Chúa . Vì qua Ngài, Thiên Chúa đã đi vào thế giới, và nhờ Ngài con người có thể nhận biết Thiên Chúa là ai và làm gì để được ơn cứu độ.
11. H. Tại sao chúng ta phải tiếp tục loan truyền đức tin ?
      T.  Chúng ta phải tiếp tục loan truyền đức tin vì đây là lệnh truyền của Chúa Giêsu: “Anh em hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ” (Mt 28,19)
12. H. Ta phải làm thế nào để nói về đức tin chân thật ?
      T.  Ta phải tìm đức tin chân thật nơi kho tàng đức tin duy nhất là Thánh Kinh và Thánh Tuyền.
13. H. Hội Thánh có thể lầm lẫn trong những vấn đề đức tin hay không ?
      T.  Hội Thánh không thể có sự sai lầm trong đức tin vì Chúa Giêsu đã hứa sai Thần Chân Lý đến với các Tông Đồ và gìn giữ họ trong sự thật.
14.        H. Kinh Thánh có thật hay không ?
            T. “Kinh Thánh dạy ta cách chắc chắn, trung thành và không sai lầm, những chân lý mà Thiên Chúa đã đã muốn Thánh Kinh ghi lại vì phần rỗi chúng ta . . . Bởi lẽ được viết ra dưới sự linh ứng của Chúa Thánh thần, nên tác giả của các cuốn sách ấy chính là Thiên Chúa.
15.        H. Làm sao kinh Thánh có thể là “sự thật” được khi không phải tất cả những gì trong đó đều đúng ?
            T. Kinh Thánh không phải là cuốn sách lịch sử hay khoa học. Các tác giả đều chịu ảnh hưởng của thời đại và văn hoá của các ngài, cùng với những sai lầm của nó. Tuy nhiên, Kinh Thánh cho con người biết chắc chắn về Thiên Chúa và chương trình cứu độ của ngài.
16.        H. Ta phải đọc Kinh Thánh như thế nào ?
            T. Ta phải đọc Kinh Thánh trong tinh thần cầu nguyện, dưới sự tác động của Chúa Thánh Thần. Chính Thiên Chúa đang ngỏ lời với chúng ta qua Kinh Thánh. 
Các sách trong Kinh Thánh:
CỰU ƯỚC (46 cuốn) gồm các sách lịch sử, các sách giáo huấn và các sách tiên tri.
TÂN ƯỚC (27 cuốn) gồm 4 sách Phúc Âm, sách Công Vụ Tông Đồ, các thư Phaolô, các thư công giáo và sách Khải Huyền.
17.        H. Cựu Ước có ý nghĩa gì đối với người Kitô hữu ?
            T. Cựu Ước cho ta thấy Thiên Chúa là Đấng sáng tạo và an bài mọi sự, Ngài yêu thương hướng dẫn và giáo dục con người. Các sách Cựu Ước là Lời của Thiên Chúa và cũng là Kinh Thánh. Vì thế, không có Cựu Ước, chúng ta không thể hiểu Chúa Giêsu được.
18.        H. Tân Ước có ý nghĩa nào đối với người Kitô hữu ?
            T. Mạc khải của Thiên Chúa được hoàn tất trong Tân Ước. Bốn sách Tin Mừng Matthêu, Maccô, Luca và Gioan là phần trọng tâm của Kinh Thánh và là kho tàng quý giá của Hội Thánh; Trong đó chúa Giêsu đến gặp gỡ chúng ta và tỏ cho ta biết Ngài là ai. Sách Công Vụ Tông đồ cho ta biết thời kỳ đầu của Hội Thánh và hoạt động của Chúa Thánh Thần. Các thư mục vụ cho chúng ta biết đời sống của con người dưới ánh sáng của Đức Kitô. Cuối cùng sách Khải Huyền hướng chúng ta về thời cách chung.
19.        H. Kinh Thánh có vai trò gì trong Hội Thánh ?
            T. Kinh Thánh có vai trò rất quan trọng trong đời sống Hội Thánh vì Kinh Thánh là khuôn mẫu đời sống và là sức mạnh của Hội Thánh. 
CHƯƠNG III.  CON NGƯỜI TRẢ LỜI THIÊN CHÚA
20.        H. Chúng ta đáp trả lời Thiên Chúa như thế nào khi Ngài nói với chúng ta ?
            T. Khi ta bày tỏ lòng tin vào Thiên Chúa là ta đáp trả lời Ngài.
21.        H. Đức tin là gì ?
            T. Đức tin là sự nhận biết và tin tưởng vào thiên chúa. Đức tin có bảy đặc tính sau đây:
- Đức tin là hồng ân Thiên Chúa ban khi chúng ta thành khẩn cầu xin Ngài.
- Đức tin là sức mạnh siêu nhiên cần thiết cho ơn cứu độ.
- Đức tin là sự đáp trả lời mời gọi của Thiên Chúa với ý chí tự do và sự hiểu biết tường tận của con người.
- Đức tin là tuyệt đối chắc chắn vì chúa Giêsu bảo đảm cho điều đó.
- Đức tin không trọn vẹn nếu không được thể hiện bằng tình yêu.
- Đức tin được tăng trưởng khi chúng ta chăm chú lắng nghe và thực hành Lời Chúa trong cầu nguyện.
- Đức tin cho chúng ta nếm trước niềm vui Nước Trời ngay từ hôm nay.
22.        H. Vậy chúng ta thể hiện lòng tin như thế nào ?
            T. Khi tin, chúng ta khao khát được kết hợp thân mật với Thiên Chúa và sẵn sàng tin vào Ngài qua những gì Ngài muốn tỏ cho chúng ta biết.
23.        H. Đức tin và khoa học có đối nghịch nhau không ?
            T. Đức tin và khoa học không hề đối nghịch nhau bởi vì chỉ có một chân lý mà thôi.
24.        H. Đức tin của tôi có gì quan đến Hội Thánh ?
            T. Không ai có thể tin một mình và sống một mình. Chúng ta đón nhận và sống đức tin của Hội Thánh cùng với cộng đoàn những người tin.
ĐOẠN HAI
KINH TIN KÍNH CỦA NGƯỜI KITÔ HỮU
25.        H. Tại sao đức tin cần có những định nghĩa và những công thức ?
            T. Đức tin không  phải là những ngôn từ trống rỗng, nhưng là một thực tại sống động. Các công thức đức tin được hình thành và phát triển trong Hội Thánh qua dòng thời gian. Nhờ đó, chúng ta có thể chiêm ngưỡng, diễn tả, học hỏi, lưu truyền, cử hành và sống thực tại đức tin ấy.
26.        H. Vậy Kinh Tin Kính là gì ?
            T. Kinh Tin Kính là công thức đức tin ngắn gọn, giúp cho các tín hữu có chung một sự tuyên xưng thống nhất.
27.        H. Các Kinh Tin Kính được hình thành như thế nào?
            T. Kinh Tin Kính xuất phát từ Chúa Giêsu, Đấng đã truyền lệnh cho các Tông đồ ra đi làm phép rửa. Và khi chịu phép rửa, người lãnh nhận phải dứt khoát tuyên xưng một đức tin vào Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần.
28.        H. Kinh tin Kính các Tông đồ ?
            T. Tôi tin kính Đức Chúa Trời là Cha phép tắc vô cùng dựng nên trời đất.
            Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu Kitô là con một Đức Chúa Cha cùng là Chúa chúng tôi.
            Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai, sinh bởi bà Maria đồng trinh, chịu nạn đời quan Phongxiô Philatô chịu đóng đinh trên cây Thánh giá, chết và táng xác, xuống ngục tổ tông; ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại, lên trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng, ngày sau bởi trời lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ hết.
            Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần. Tôi tin có Hội Thánh hằng có ở khắp thế này, các Thánh thông công. Tôi tin phép tha tội. tôi tin xác loài người ngày sau sống lại. Tôi tin hằng sống vậy. Amen.
29.  H. Kinh tin kính của Công Đồng Nicê ?
            T. Tôi tin kính một Thiên Chúa là Cha toàn năng, Đấng tạo thành trời đất, muôn vật hữu hình và vô hình.
            Tôi tin kính một Chúa Giêsu Kitô, Con Một Thiên Chúa, sinh bởi Đức Chúa cha từ trước muôn đời. Người là Thiên Chúa bởi Thiên Chúa, Ánh Sáng bởi Ánh Sáng, Thiên chúa thật bởi Thiên Chúa thật, được sinh ra mà không phải được tạo thành, đồng bản thể với Đức Chúa Cha: nhờ Người mà muôn vật được tạo thành.
            Vì loài người chúng ta và để cứu độ chúng ta, Người đã từ trời xuống thế, Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần, Người đã nhập thể trong lòng Trinh Nữ Maria, và đã làm người.
            Người chịu đóng đinh vào Thập Giá vì chúng ta, thời quan Phongxiô Philatô; Người chịu khổ hình và mai táng, ngày thứ ba Người sống lại như lời Thánh Kinh.
            Người lên trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha, và Người sẽ lại đến trong vinh quang để phán xét kẻ sống và kẻ chết, Nước Người sẽ không bao giờ cùng.
            Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần là Thiên Chúa và là Đấng ban sự sống.Người bởi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra. Người được phụng thờ và tôn vinh cùng với cùng với Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con; Người đã dùng các tiên tri mà phán dạy.
            Tôi tin Hội Thánh duy nhất, thánh thiện, công giáo và tông truyền.
            Tôi tuyên xưng có một Phép Rửa để tha tội.
            Tôi trong đợi kẻ chết sống lại và sự sống đời sau. Amen. 
CHƯƠNG I: TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ CHA
30.        H. Tại sao chúng ta tin vào một Thiên Chúa duy nhất ?
            T. chúng ta tin vào một Thiên Chúa duy nhất, vì theo chứng thực của Kinh Thánh, cũng như theo quy luật của lý trí, chỉ có thể có một Thiên Chúa mà thôi.
31.        H. Tại sao Thiên Chúa tỏ cho ta biết tên của Ngài ?
            T. Thiên Chúa tỏ cho ta biết tên của Ngài để ta có thể gặp gỡ và đối thoại với Ngài.
32.        H. Nói Thiên Chúa là chân lý có nghĩa là gì ?
            T. Nói Thiên Chúa là chân lý có nghĩa vì “Thiên Chúa là ánh sáng”, Lời và lề luật của Ngài là sự thật, chính Chúa Giêsu đã đến để làm chứng cho sự thật của Thiên Chúa.
33.        H. Nói Thiên Chúa là Tình yêu có nghĩa là gì ?
            T. Nếu Thiên Chúa là tình yêu, thì không có thụ tạo nào mà không chất chứa sự tốt lành vô cùng của Ngài. Thiên Chúa đã không những tỏ ra mà còn làm chứng Ngài là Tình yêu: “Không có tình thương nào cao cả hơn tình thương của người đã hy sinh tính mạng vì bạn hữu của mình”.
34.        H. Khi ta nhận biết Thiên Chúa  chúng ta sẽ làm gì ?
            T. Khi gặp gỡ Thiên Chúa, chúng ta hạnh phúc đặt trọn niềm tin vào Ngài, và nhờ đó bắt đầu cuộc sống mới mà đặc điểm là yêu thương cả kẻ thù của mình.
35.        H. Chúng ta tin có một Thiên Chúa hay ba Thiên Chúa ?
            T. Chúng ta tin một Thiên Chúa có Ba Ngôi, vì Thiên Chúa không đơn độc nhưng là một sự hiệp thông trọn vẹn.
36.        H. Lý trí chúng ta có thẻ hiểu biết Một Chúa, Ba Ngôi không ?
            T. Không, vì Thiên Chúa Ba Ngôi là một mầu nhiệm, chỉ có Chúa Giêsu mới bày tỏ cho chúng ta biết mà thôi.
37.        H. Vì sao ta gọi Thiên Chúa là “Cha” ?
            T. Chúng ta tin kính Thiên Chúa là Cha, vì Ngài là Đấng sáng tạo và an bài mọi sự. Chính Chúa Giêsu là con Thiên Chúa, dạy ta gọi Thiên Chúa là Cha.
38.        H. Đức Chúa Thánh Thần là gì ?
            T. Chúa Thánh Thần là Ngôi thứ Ba, cùng một uy quyền như Chúa Cha và Chúa Con.
39.        H. Chúa Giêsu có phải là Thiên Chúa không ?
            T. Chúa Giêsu là Thiên Chúa, là Ngôi thứ Hai như chúng ta tuyên xưng “Nhân Danh Cha và Con và Thánh Thần”.
40.        H. Thiên Chúa có phải là Đấng Toàn Năng không ?
            T. Ngài là Đấng Toàn Năng, vì không có gì mà Thiên Chúa không làm được.
41.        H. Phải chăng khoa học đã làm cho Đấng Sáng Tạo không còn cần thiết nữa ?
            T. Không. Việc “Thiên Chúa sáng tạo vũ trụ” là một câu chuyện thần học về thánh ý của Thiên Chúa và nguồn gốc của vũ trụ chứ không phải là một câu chuyện khoa học lỗi thời.
42.        H. Có thể chấp nhận thuyết tiến hóa mà vẫn tin Thiên Chúa sáng tạo được không ?
            T. Được. Dù hoàn toàn khác với tri thức khoa h ọc, nhưng đức tin sẵn sàng đón nhận những khám phá và giả thiết khoa học, nhằm giúp làm sáng tỏ đức tin hơn.
43.        H. Thế giới có phải là sản phẩm của ngẫu nhiên không ?
            T. Không, một vũ trụ có nguồn gốc, trật tự và cùng đích tốt lànhnhư thế không thể là sản phẩm của ngẫu nhiên mà phải do chính Thiên Chúa sáng tạo.
44.        H. Ai là đấng sáng tạo thế giới ?
            T. Chính Thiên Chúa, Đấng vượt thời gian và không gian, đã tạo nên vũ trụ từ hư vô. Mọi sự hiện hữu đều tùy thuộc vào ngài và tiếp tục hiện hữu theo thánh ý ngài.
45.        H. Phải chăng luật tự nhiên và vũ trụ tự nhiên cũng đều là thụ tạo của Thiên Chúa ?
            T. Đúng, các luật tự nhiên và trật tự tự nhiên đều là thành phần trong công trình sáng tạo của Thiên Chúa.
46.        H. Tại sao sách Sáng Thế llại nói tạo dựng là “công việc của 6 ngày” ?
            T. Tuần lễ làm việc kết thúc với một ngày nghỉ là biểu tượng diễn tả công trình tạo dựng tốt đẹp và trật tự khôn ngoan lạ lùng như thế nào.
47.        H. Tại sao Thiên Chúa nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy ?
            T. Thiên Chúa nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy diễn tả sự hoàn tất của công trình tạo dựng mà điều đó vượt quá khả năng con người.
48.        H. Vì sao Thiên Chúa tạo dựng vũ trụ ?
            T. Thiên Chúa tạo dựng vũ trụ đểbiểu lộ vinh quang của Ngài. Nhờ đó mọi thụ tạo được dự phần vào sự tốt lành của Thiên Chúa.
THIÊN CHÚA QUAN PHÒNG
49.        H. Thiên Chúa có hướng dẫn vũ trụ và đời sống của ta không ?
            T. Có, nhưng Thiên Chúa hướng dẫn vũ trụ và đời sống của ta đạt đến sự hoàn hảo thánh ý nhiệm mầu của Ngài.
50.        H. Dâu là vai trò của con người trong sự quan phòng của Thiên Chúa ?
            T. Thiên Chúa kêu mời con người cộng tác với Ngài trong việc hoàn thành công trình sáng tạo vì sự quan phòng của Thiên Chúa gắn liền với đời sống con người.
51.        H. Nếu Thiên Chúa toàn năng thông biết mọi sự, tại sao Ngài không ngăn ngừa sự dữ ?
            T. Thiên Chúa chỉ cho phép sự dữ xảy ra là để thực hiện một điều tốt đẹp hơn từ chính sự dữ đó.(thánh Tôma Aquinô)
TRỜI VÀ CÁC THIÊN THẦN
52.        H. Trời là gì ?
            T. Trời là nơi Thiên Chúa ngự trị cùng với các thiên thần và các thánh, và là cùng đích của tạo thành. Nhưng câu nói “trời và đất” là ám chỉ toàn thể tạo thành.
53.        H. Địa ngục là gì ?
             T. Đức tin dạy ta “địa ngục” là tình trạng muôn đời tách biệt khỏi Thiên Chúa. Tuy nhiên, nếu nhận biết rõ ràng Thiên Chúa là tình yêu, thì không ai muốn để mình sa vào tình trạng đó.
54.        H. Thiên thần là loài nào ?
            T. Thiên thần là loài thiêng liêng được tạo dựng để phụng sự Thiên Chúa và giúp đỡ con người.
55.        H. Chúng ta có thể liên lạc với các thiên thần không ?
            T. Có, Chúng ta có thể xin các thiên thần trợ giúp và cầu bầu cho chúng ta trước tòa Chúa.
LOÀI NGƯỜI
56.        H. Loài người có địa vị đặc biệt nào trong sáng tạo không ?
            T. Có, loài người là tuyệt đỉnh của công trình sáng tạo, vì là hình ảnh của Thiên Chúa (x.St 1,27).
57.        H. Loài người phải đối xử với loài vật và các thụ tạo khác như thế nào ?
            T. Con người nên tôn vinh Đấng Tạo Hóa nơi các loài thọ tạo khác và đối xử với chúng cách cẩn thận và có trách nhiệm, vì loài người, muôn vật và muô loài đều được Thiên Chúa yêu thương tạo dựng nên. Bởi vậy, lòng yêu thương loài vật nằm trong bản tính sâu xa của con người.
58.        H.Loài người được dựng nên theo “hình ảnh Thiên Chúa” nghĩa là gì ?
            T. Không như các loài thụ tạo khác, con người là một nhân vị có tinh thần. Đặc tính này liên kết con người với Thiên Chúa hơn các loài thụ tạo khác.
59.        H. Vì sao Thiên Chúa dựng nên con người?
            T. Thiên Chúa dựng nên con người để họ nhận biết, yêu mến, phụng sự và hưởng hạnh phúc với Ngài. Đồng thời muôn vật cũng được Thiên Chúa tạo dựng vì hạnh phúc của con người.
60.        H. Vì sao Chúa Giêsu là mẫu gương vĩ đại nhất trên trần gian ?
            T. Vì chỉ có Chúa Giêsu mới tỏ cho chúng ta biết không những sự thật về Thiên Chúa mà còn cho biết sự thật về con người.
61.        H. Mọi người được bình đẳng ở điểm nào ?
            T. Mọi người được bình đẳng với nhau, vì cùng được Chúa yêu thương tạo dựng, được Đức Giêsu cứu chuộc và cùng được hưởng hạnh phúc vĩnh cửu nơi Thiên Chúa.
62.        H. Linh hồn lá gì ?
            T. Linh hồn là nguyên lý tinh thần trong con người. Nhờ đó, thể xác trở nên sống động. Vì thế, con người là một nhân vị có vị trí đặc biệt trước mặt Thiên Chúa.
63.        H.Bởi đâu mà con người có linh hồn ?
            T. Linh hồn con người được chính Thiên Chúa trực tiếp dựng nên chứ không do cha mẹ sinh ra.
64.        H. Tại sao Thiên chúa lại tạo dựng con người có nam có nữ ?
            T. Thiên Chúa là tình yêu và là một cộng đoàn mẫu mực. Vì thế, Ngài dựng nên con người có nam có nữ để cùng với nhau họ có thể trở thành hình ảnh của Thiên Chúa.
65.        H. Hội Thánh có quan điểm nào về những người đồng tính ?
            T. Hội Thánh tin rằng trong ý định của Thiên Chúa về công trình tạo dựng, người nam và người nữ kết hợp với nhau để yêu thương và bổ túc cho nhau, đồng thời sự kết hợp đó hướng đến việc sinh sản con cái. Đó là lý do tại sao Hội Thánh không chấp nhận hành vi đồng tính luyến ái. Tuy nhiên, các Kitô hữu không được phép loại trừ ai vì mọi người được Thiên Chúa yêu thương và tôn trọng (x.St 1,27)
66.        H. Con người chịu đau khổ và chết có nằm trong chương trình của Thiên Chúa không ?
T. Thiên Chúa không bao giờ muốn con người phải chịu đau khổ và chết, bởi vì ý định ban đầu của Thiên Chúa là mọi người được hưởng phúc thiên đàng, nghĩa là được sống vĩnh cửu và bình an với Thiên Chúa và với nhau.
67.        H. Tội là gì ?
            T. Tội chính là sự từ chối Thiên Chúa và không chấp nhận tình yêu của Ngài, thể hiện qua việc không tuân giữ các lời răn của Thiên Chúa.
68.        H. Tội nguyên tổ là gì ? Dự sa ngã của Ađam và Eva gây ra cho chúng ta điều gì ?
            T. Theo nghĩa hẹp, tội liên quan đến trách nhiệm cá nhân về những điều lỗi phạm. Tuy nhiên, thuật ngữ “tội nguyên tổ” không đề cập đến tội cá nhân mà đúng hơn đến tình trạng sa ngã bi thảm của nhân loại nơi cá nhân con người khi được sinh ra, cả trước khi người đó phạm tội.
69.        H. Tội nguyên tổ có trói buộc con người trong tội không ?
            T. Không, Dù con người bị tổn thương nặng nề do tội nguyên tổ gây ra và có khuynh hướng chiều theo tội lỗi nhưng với ơn Chúa trợ giúp, con người có khả năng làm điều thiện.
70.        H. Thiên Chúa đã giải thoát con người khỏi sự dữ như thế nào ?
            T. Thiên Chúa không để mặ con người và thế giới đi vò chỗ diệt vong bởi xiềng xích của tội lỗi, nhưng Ngài đã sai Chúa Kitô, Đấng cứu độ đến giải thoát con người khỏi ách thống trị của tội lỗi.
Chương II
Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu Kitô là con Một Đức Chúa Cha.
71.        H. Hỏi tại sao những tường thuật về Chúa Giêsu được gọi là Phúc Âm hay Tin Mừng ?
            T. Bởi vì nếu không có Phúc Âm, chúng ta không thể biết Thiên Chúa yêu thế gian đến nỗi ban Con Một ngài, để bất cứ ai tin vào Con của Ngài thì được sống đời đời.
72.        H. Danh xưng “Giêsu” có nghĩa là gì ?
            T. Trong ngôn ngữ Do Thái, danh xưng “Giêsu” có nghĩa là “Thiên Chúa cứu độ”.
73.        H. Tại sao Chúa Giêsu được gọi là “Kitô” ?
            T. Lời tuyên xưng Chúa Giêsu là Đấng Kitô nói lên trọng tâm của đức tin Kitô giáo, vì Chúa Giêsu, con bác thợ mộc Nagiarét, là Đấng Mêsia và là Đấng Cứu Thế mà muôn dân hằng mong đợi.
74.        H. Chúa Giêsu được gọi là “Con một của Thiên Chúa” có nghĩa là gì ?
            T. Chúa Giêsu tự xưng mình là “Con một của Thiên Chúa” và được các tông đồ làm chứng; điều đó có nghĩa là duy chỉ có Chúa Giêsu không những là một con người mà Ngài còn có một tương quan độc nhất vô nhị với Thiên Chúa là Cha của Ngài.
75.        H. Vì sao người Kitô hữu gọi Chúa Giêsu là “Chúa” ?
            T. Kitô hữu gọi Chúa Giêsu là “Chúa” vì Ngài đã dạy: “Anh em gọi Ta là Thầy là Chúa điều đó phải lắm, vì quả thật Ta là Thầy, là Chúa” (Ga 13,13).
76.       H. Vì sao Thiên Chúa xuống thế làm người nơi Chúa Giêsu ?
            T. “Vì loài người chúng ta và để cứu độ chúng ta”, Người đã từ trời xuống thế.
77.        H. Tuyên xưng Chúa Giêsu vừa là Thiên Chúa thật vừa là người thật nghĩa là làm sao ?
            T. Nơi Chúa Giêsu, Thiên Chúa đã thực sự làm người như chúng ta nhưng Ngài vẫn là Thiên Chúa. Hai bản tính này được kết hợp trong một ngôi vị duy nhất là Chúa Giêsu Kitô. Tín điều này đã được công đồng Canxêđônia năm 451 định tín.
78.        H. Vì sao chúng ta chỉ có thể hiểu được Chúa Giêsu khi đi vào “mầu nhiệm” của Ngài ?
            T. Bởi vì cả cuộc đời của Chúa Giêsu là một mầu nhiệm nên chúng ta không thể hiểu được Ngài nếu loại bỏ đặc tính mầu nhiệm đó.
79.        H. Chúa Giêsu có linh hồn, trí khôn và thân xác như chúng ta không ?
            T. Có, Chúa Giêsu vẫn có đôi tay để làm việc, có trí khôn để suy nghĩ, có ý chí để hành động và có trái tim để yêu giống như con người chúng ta.
80.        H. Vì sao Đức Maria là một trinh nữ ?
            T. Thiên Cúa muốn rằng Chúa Giêsu Kitô có một người mẹ nhân loại thật sự, nhưng chín Thiên Chúa mới là Cha của Ngài, vì đây là công trình của Thiên Chúa chứ không phải của con người.
81.        H. Đức Maria có những người con khác ngoài Chúa Giêsu không ?
            T. Không, Đức Giêsu là con duy nhất của Đức Maria theo huyết thống. Mặc dù Tin Mừng có nói đến các anh chị em của Chúa Giêsu nhưng họ chỉ là những người bà con họ hàng thân cận với Chúa Giêsu mà thôi.
82.        H. Gọi Đức Maria là Mẹ Thiên Chúa có thích hợp không ?
            T. Thật là thích hợp để gọi Đức Maria là Mẹ Thiên Chúa. Nhưng bất cứ ai gọi Đức Maria là Mẹ Thiên Chúa thì phải tuyên xưng rằng Chúa Giêsu, Con của mẹ, là Thiên Chúa nhờ sự ưng thuận từ Chúa. Đặc ân “Mẹ Thiên Chúa” đã được công đồng Êphêsô năm 431 định tín.
83.        H. Đặc ân vô nhiễm nguyên tội là gì ?
            T. Hội Thánh tin rằng “Đức Trinh Nữ Maria rất thánh, ngay từ giây phút đầu tiên được thụ thai, do một đặc ân và ân sủng độc nhất vô sự của Thiên Chúa toàn năng, nhờ công nghiệp của Chúa Giêsu Kitô, đã được gìn giữ sạch mọi vết nhơ của tội nguyên tố”. Tín điều này đã được công bố ngày 08-12-1854, do Đức Giáo Hoàng Piô IX.
84.        H. Phải chăng Đức Maria chỉ là một công cụ của Thiên Chúa ?
            T. Đức Maria còn hơn là một công cụ thuần túy thụ đọng của Thiên Chúa, bởi vì mầu nhiệm Nhập Thể được thực hiện nhờ sự ưng thuận tự do của Đức Maria.
85.        H. Tại sao Đức Maria cũng là Mẹ của chúng ta nữa ?
            T. sao Đức Maria là Mẹ của chúng ta bởi vì Chúa Kitô đã trao Mẹ Ngài làm mẹ chúng ta (x.Ga 19,26b-27a).
86.        H. Tại sao Chúa Giêsu phải ẩn dật ba mươi năm mới bước vào đời sống công khai ?
            T. Bởi vì Chúa Giêsu muốn chia sẻ và thánh hóa đời sống hằng ngày của chúng ta.
87.        H. Tại sao Chúa Giêsu là Đấng vô tội lại để cho Gioan làm phép rửa cho mình ?
            T. Rửa là dìm vào trong nước. Khi chịu phép rửa, Chúa Giêsu đi  xuống với nhân loại tội lỗi như một dấu chỉ tiên báo một ngày kia để cứu độ con người, Ngài sẽ bị dìm trong sự chết nhưng Ngài đã được phục sinh nhờ quyền năng của Chúa Cha.
88.        H. Tại sao Chúa Giêsu lại chịu cám dỗ ? Ngài có thực sự bị cám dỗ không ?
            T. Là một con người, Chúa Giêsu đã thực sự chịu cám dỗ. Đấng cứu độ chúng ta không phải là “Đấng không biết cảm thương những nỗi yếu hèn của chúng ta, vì người đã chịu thử thách về mọi phương diện cũng như ta, nhưng không hề phạm tội” (Dt 4,15).
89.        H. Chúa Giêsu hứa ban “Nước Thiên Chúa” cho những ai ?
            T. Thiên Chúa muốn mọi người được cứu độ và nhận biết chân lý (x. 1Tm 2,4). Nước Thiên Chúa được khởi sự nơi những ai biết để cho tình yêu của Thiên Chúa biến đổi. Chúa Giêsu cho biết đó là những người nghèo khó và bé mọn.
90.        H. Chúa Giêsu có làm phép lạ không hay đó chỉ là những huyền thoại mang tính đạo đức ?
            T. Chúa Giêsu thực sự làm nhiều phép lạ và Ngài cũng ban quyền này cho các tông đồ. Các tác giả Phúc âm đã căn cứ trên những sự kiện có thực.
91.        H. Nhưng tại sao Chúa Giêsu lại làm phép lạ ?
            T. Chúa Giêsu làm phép lạ như dấu chỉ cho thấy Nước Thiên Chúa đã được bắt đầu. Những phép lạ này bày tỏ tình yêu của Chúa đối với nhân loại và xác nhận sứ vụ của Ngài.
92.        H. Tại sao Chúa Giêsu kêu gọi các Tông đồ ?
            T. Chúa Giêsu đã chọn một số người mà Ngài gọi là Tông Đồ. Ngài đã huấn luyện và “ sai các ông đi rao giảng Nước Thiên Chúa và chữa lành bệnh nhân” (Lc 9,2). Trong Bữa Tiệc Ly với 12 tông đồ, Chúa Giêsu đã truyền cho họ “Hãy làm việc này mà nhớ đến Thầy” (Lc 12,19).
93.        H. Vì sao Chúa Giêsu biến hình ?
            T. Vì khi Chúa Giêsu biến hình, Chúa Cha muốn mạc khải vinh quang Thiên Chúa nơi Con của Ngài ngay khi ở trần gian. Nhờ đó, các môn đệ sau này mới hiểu về cái chết và cuộc Phục Sinh của Chúa Giêsu.
94.        H. Chúa Giêsu có biết rằng Ngài sẽ chết khi vào thành Giêrusalem không ?
            T. Có. Một cách ý thức và tự do, Chúa Giêsu đã ba lần loan báo cuộc thương khó của Ngài (x. Lc 9,51) trước khi bước vào Cuộc Tử Nạn và Phục Sinh.
95.        H. Tại sao Chúa Giêsu chọn thời điểm lễ Vượt Qua của người Do thái để chết và sống lại ?
            T. Chúa Giêsu chọn lễ Vượt Qua của người Itraen dân Ngài như một biểu tượng báo trước điều sẽ xảy đến qua sự chết và sự Phục Sinh của ngài. Như Itraen đã được tự do khỏi ách nô lệ Ai Cập, Đức Kitô cũng giải thoát chúng ta khỏi ách nô lệ của tội lỗi và quyền lực của sự chết.
96.        H. Tại sao một con người của hòa bình như Chúa Giêsu lại bị kết án khổ hình thập giá ?
            T. Chúa Giêsu đã đặt cho người đương thời của Ngài câu hỏi có tính quyết định; hoặc Ngài đang hành động với uy quyền của Thiên Chúa, hoặc ngài là kẻ mạo danh, phạm thượng và vi phạm lề luật nên bị kết án.
97.        H. Người Do Thái có can tội đối với cái chết của Chúa Giêsu không ?
            T. Không ai có thể qui kết tội tập thể cho người Do Thái trong cái chết của Chúa Giêsu được. Hội Thánh khẳng định rằng tất cả mọi tội nhân đều có liên đới trong tội giết Chúa Giêsu.
98.        H. Chúa Cha có muốn cái chết của Con Một Mình không ?
            T. Chúa Giêsu bị trao nộp theo một kế hoạch mà Chúa Cha đã định trước (x. Cv 2,23). Để chúng ta là con cái của sự tội và sự chết có được sự sống đời đời, Chúa Cha trên trời “đã làm cho ngài, là Đấng vốn không hề biết tội là gì,trở thành hiện thân của tội lỗi vì chúng ta” (2Cr 5,21). Sự cao cả của hiến tế mà Chúa Cha đòi buộc cần có sự tuân phục tương xứng nơi Đúc Kitô: “Con sẽ phải thưa thế nào đây ? Lạy Cha, xin hãy cứu con khỏi giờ này. Nhưng chính vì giờ này mà con đã đến” (Ga 12,27). Trên cả hai phương diện, tình yêu của Thiên Chúa dành cho con người được chứng tỏ đến tận cùng trên cây Thập Tự.
99.        H. Điều gì đã xảy ra trong bữa Tiệc Ly ?
            T. Tối hôm trước ngày chịu chết, Chúa Giêsu đã rửa chân cho các Tông đồ; thiết lập Bí tích Thánh Thể và chức linh mục của Giao Ước Mới.
100.      H. Tại vườn Cây Dầu, đêm trước khi chịu nạn, Chúa Giêsu có thực sự nếm nỗi sợ hãi trước cái chết của mình không ?
            T. Vì Chúa Giêsu là người thật, nên trong đêm tại vườn Cây Dầu Ngài đã thực sự nếm cảm được nỗi sợ hãi trước cái chết của mình.
101.      H. Tại sao Chúa Giêsu phải cứu độ chúng ta trên cây Thánh Giá, chứ không phải một nơi nào khác ?
            T. Cây Thánh Giá, trên đó Chúa Giêsu vô tội đã bị hành hình, là nơi tột cùng của nỗi nhục nhã và sự ruồng bỏ. Đức Kitô, Đấng cứu chuộc chúng ta đã chọn cây Thập Giá để mang lấy mọi tội lỗi của nhân gian và nhận lấy mọi đau khổ của con người. Vì thế, Ngài đã giao hòa con người với Thiên Chúa bằng tình yêu trọn hảo của Ngài.
102.      H. Tại sao chúng ta cũng phải chịu đau khổ và phải “vác thập giá mình” hằng ngày mà đi theo Chúa Giêsu ?
            T. Kitô hữu không chủ trương tìm kiếm đau khổ, nhưng khi buộc phải đối diện với đau khổ, thì đau khổ đó sẽ có ý nghĩa đối với họ, nếu họ biết liên kết với những đau khổ của Đức Kitô (x.1Pr 2,21).
103.      H. Chúa Giêsu có chết thật không ?
            T. Chúa Giêsu thực sự chết trên cây Thánh Giá; thân xác Ngài đã được mai táng. Tất cả những nguồn liệu đều minh chứng cho điều này.
104.      H. Chúng ta có thể là Kitô hữu mà không cần tin vào sự Phục sinh của Đúc Kitô không ?
       T. Không. Vì như Thánh Phaolô đã nói: “Nếu Đức Kitô không sống lại thì những lời rao giảng của chúng tôi sẽ trống rỗng, và niềm tin của anh em sẽ là hảo huyền” (1Cr 15,14).
105. H. Các môn đệ đã tin Chúa Giêsu phục sinh như thế nào ?
T. Các môn đệ, trước đây đã mất hết niềm hy vọng, nay đạt đến niềm tin vào sự Phục Sinh của Chúa Giêsu, vì họ thấy Ngài hiện diện theo một cách thức khác sau khi chết, chuyện vãn với Ngài và cảm nghiệm Ngài là một con người đang sống.
106.      H. Có bằng chứng nào về sự phục sinh của Chúa Giêsu không ?
            T. Không có chứng cớ nào về sự Phục Sinh của Chúa Giêsu theo phương diện khoa học. Tuy nhiên, theo phương diện cá nhân cũng như tập thể những người đương thời thì có nhiều chứng cứ rất mạnh mẽ về sự kiện đó tại Giêrusalem.
107.      H. Qua sự Phục Sinh, Chúa có trở về tình trạng thể lý mà Ngài đã sống trong suốt cuộc đời dương thế không ?
            T. Đức Kitô Phục sinh đã cho các môn đệ được chạm đến Ngài; Ngài cùng ăn cùng uống với họ và cho họ xem những thương tích từ cuộc khổ nạn của Ngài. Tuy nhiên, thân xác của Ngài không còn thuộc về thế gian này nữa mà đã thuộc về Vương Quốc của Cha Ngài.
108.      H. Hiệu quả cúa sự Phục Sinh đã làm thay đổi bộ mặt thế giới này như thế nào ?
            T. Vì sự chết giờ đây không còn là cùng tận của mọi sự, nên niềm vui và niềm hy vọng đã đến trong thế giới này. Giờ đây sự chết không còn “làm chủ được Người nữa” (Rm 6,9), và nó cũng không còn sức mạnh nào trên chúng ta là những người đã thuộc về Chúa Giêsu.
109.      H. Tuyên xưng Chúa Giêsu lên trời có nghĩa là gì ?
            T. Chúa Giêsu lên trời có nghĩa là: với Chúa Giêsu, một người trong chúng ta đã về cư ngụ vĩnh viễn trong nhà Thiên Chúa. Vì nơi Con của Người, Thiên Chúa trở nên gần gũi với nhân loại theo cách thức của con người. Hơn nữa, Đức Giêsu nói rằng: “Một khi Ta được giương cao lên khỏi mặt đất, Ta sẽ kéo mọi sự lên cùng Ta” (Ga 12,32).
110. H. Tại sao Chúa Giêsu Kitô là Chúa của toàn thể vũ trụ ?
            T. Chúa Giêsu Kitô là Chúa của vũ trụ và lịch sử vì nhờ Ngài mà mọi sự được tạo thành. Toàn thể nhân loại nhờ Ngài mà được cứu độ và sẽ bị xét xử.
111. H. Điều gì sẽ xảy ra khi ngày tận thế đến ?
            T. Khi ngày tận thế đến, Đức Kitô sẽ đến để cho mọi người được xem thấy tỏ tường.
112.      H. Đức Kitô đến phán xét chúng ta và toàn thể thế giới về điều gì ?
            T. Ngay cả Đức Kitô cũn không thể giúp đỡ kẻ không hề biết đến yêu thương; một người như thế sẽ tự phán xét chính mình.
CHƯƠNG III:  TÔN TIN KÍNH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN
113.      H. Tuyên xưng: Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần nghĩa là gì ?
            T. Tin vào Chúa Thánh Thần nghĩa là phụng thờ Ngài là Thiên Chúa như Chúa Cha và Chúa Con. Tức là tin rằng Chúa Thánh Thần đến trong tâm hồn chúng ta, để giúp chúng ta là con cái của Thiên Chúa, có thể nhận biết Cha chúng ta ở trên trời. Và dưới tác động của Ngài, chúng ta có thể biến đổi bộ mặt trái đất.
114.      H. Đâu là vai trò của Chúa Thánh Thần trong cuộc đ9ời của Chúa Giêsu ?
            T. Không có Chúa Thánh Thần, chúng ta không thể hiểu biết Chúa Giêsu. Vì Chúa Thánh Thần hằng hiện diện trong đời sống và hoạt động của Chúa Giêsu từ lúc nhập thể cho đến phục sinh. Rồi sau Phục sinh, Chúa Giêsu ban Chúa Thánh Thần xuống trên các môn đệ để Chúa Thánh Thần hướng dẫn Hội Thánh của Ngài.
115.      H. Chúa Thánh Thần biểu lộ qua những danh xưng và dấu hiệu nào ?
            T. Chúa Thánh Thần xuống trên Chúa Giêsu dưới hình chim bồ câu, Các Kitô hữu đầu tiên cảm nghiệm Ngài như dấu chữa lành, nước hằng sống, cơn bão táp, ngọn luaủ cháy. Chúa Giêsu Kitô gọi Chúa Thánh Thần là Đấng Bầu Chữa, Đấn An Ủi, là Thầy Dạy và Thần Chân Lý. Trong Hội Thánh, qua các bí tích, Chúa Thánh Thần được ban xuống qua việc đặt tay và xức dầu.
116.      H. Chúa Thánh Thần “nói qua các tiên tri” được hiểu thế nào ?
            T. Trong Cựu Ước, Thiên Chúa đã đổ tràn Thần Khí cho các tiên tri, và đã “dùng các tiên tri mà phán dạy”. Họ đã nói nhân danh Thiên Chúa và chuẩn bị cho dân đón nhận Đấng Mêsia đến.
117.      H. Chúa Thánh Thần hành động trong, với và qua Đức Maria như thế nào ?
            T. Đức Maria đã hoàn toàn vâng phục thánh ý của Thiên Chúa. Vì thế Ngài đã được chọ làm “Mẹ của Thiên Chúa” bởi phép Chúa Thánh Thần, và vì Mẹ của Chúa Kitô, Ngài trở thành Mẹ của các Kitô hữu, đồng thời là Mẹ của toàn thể nhân loại.
118.      H. Điều gì xảy ra trong ngày Hiện xuống ?
            T. Năm mươi ngày sau Phục Sinh, Chúa đã gởi Chúa Thánh Thần xuống trên các tông đồ. Và thời đại của Hội Thánh đã khởi đầu.
119. H. Chúa Thánh Thần làm gì trong Hội Thánh ?
            T. Chúa Thánh Thần xây dựng và thúc đẩy Hội Thánh. Ngài nhắc cho Hội Thánh nhớ đến sứ mệnh của mình. Ngài kêu gọi mọi người phục vụ Hội Thánh và ban cho họ những ân sủng cần thiết. ngài dẫn dắt chúng ta ngày càng tiến sâu hơn trong sự hiệp thông với Thiên Chúa Ba Ngôi.
120.      H. Chúa Thánh Thần làm gì trong cuộc đời tôi ?
            T. Chúa Thánh Thần hướng dẫn tôi đến với Thiên Chúa, dạy tôi cầu nguyện và giúp tôi sống cho người khác.
121.      H. “Hội Thánh” có nghĩa là gì ?
            T. Theo tiếng Hy Lạp “Hội Thánh” có nghĩa là những người được Thiên Chuá tập họp. Tất cả những ai chịu phép rửa và tin vào Thiên Chúa đều được Thiên Chúa quy tụ. Chúng ta cùng nhau trở thành Hội Thánh. Đức Kitô là đầu của Hội Thánh và chúng ta là thân thể của Ngài.
122.      H. Tại sao Thiên Chúa muốn có một Hội Thánh ?
            T. Thiên Chúa muốn có một Hội Thánh, vì Ngài muốn cứu độ tất cả mọi người chứ không phải từng cá nhân một. Ngài toàn thể nhân loại trở thành dân của Ngài.
123.      H. Đâu là nhiệm vụ của Hội Thánh ?
            T. Nhiệm vụ của Hội Thánh là xây dựng vương quốc Thiên Chúa đã được khởi sự nơi Đức Giêsu, nảy mầm và lớn lên trên khắp các dân tộc.
124.      H. Tại sao Hội Thánh còn hơn là một cơ thể ?
            T. Vì Hội Thánh là một mầu nhiệm, vừa nhân loại vừa thần linh.
125.      H. Dân Thiên Chúa có sự duy nhất thế nào ?
            T. Dân Thiên Chúa có sự duy nhất, vì được Đức Chúa Cha thiết lập, được Chúa Giêsu Kitô lãnh đạo và có Chúa Thánh Thần là nguồn mạch sức mạnh. Dân Thiên Chúa có chung một Phép Rửa để gia nhập, cùng một phẩm giá là được tự do làm con cái của Thiên Chúa, cùng chung một lề luật là Tình yêu. Dân Thiên Chúa sẽ biến đổi thế giới nế vững lòng tin vào Thiên Chúa và ưu tiên việc tìm kiếm Nước Trời.
126.      H. Hội Thánh là “nhiệm thể Chúa Kitô” nghĩa là gì ?
            T. Bí tích Tửa Tội và Thánh Thể tạo nên một sự liên kết bền chặt giữa Đức Kitô và các Kitô hữu. Sự kết hợp ấy sâu xa đến nỗi được ví như một thân thể gồm có đầu và các chi thể.
127.      H. Hội Thánh là “hiền thê của Đức Kitô” nghĩa là gì ?
            T. Như người chồng yêu mến vợ mình, Đức Kitô yêu mến Hội Thánh, kết hợp vĩnh viễn với Hội Thánh và hiến dâng mạng sống mình cho Hội Thánh.
128.      H. Hội Thánh là “Đền thờ Chúa Thánh Thần” nghĩa là gì ?
            T. Hội Thánh là nơi mà Chúa Thánh Thần hiện diện trọn vẹn trên thế giới này “Tôi tin, thánh thiện, công gáo và tông truyền”.
129. H. Vì sao chỉ có một Hội Thánh duy nhất ?
T. Hội Thánh duy nhất, vì cũng như chỉ có một Chúa Kitô, thì chỉ có một Thân Thể của Chúa Kitô, chỉ có một hiền thê của Chúa Kitô, và như thế chỉ có một Hội Thánh của Chúa Kitô mà thôi. Chúa Kitô là đầu và Hội Thánh là Thân Thể Ngài, cả hai làm thành “Chúa Kitô toàn thể” theo kiểu nói của Thánh Augustinô. Và cũng như thân thể có nhiều chi thể, Hội Thánh cũng có nhiều Giáo hội địa phương là các giáo phận.
130. H. Những Kitô hữu không công giáo có phải là anh chị em của chúng ta không ?
            T. Tất cả những ai đã được chịu phép Rửa Tội đều thuộc về Hội Thánh Chúa Giêsu Kitô. Chính vì thế, những Kitô hữu tự ý tách rời khỏi sự hiệp thông trọn vẹn với Hội Thánh Công Giáo, vẫn được gọi là Kitô hữu và như vậy họ là anh chị em của chúng ta.
131.      H. Chúng ta phải làm gì cho sự hợp nhất các Kitô hữu ?
            T. Trong lời nói và hành động, chúng ta phải vâng phục Đức Kitô, Đấng đã hết lòng mong ước”để họ nên một” (Ga 17, 21).
132.      H. Tại sao Hội Thánh thánh thiện ?
            T. Hội Thánh thánh thiện không do các phần tử của mình là thánh, nhưng do Thiên Chúa là Đấng thánh đang hành động trong Hội Thánh. Tất cả các phần tử của Hội Thánh đã được thánh hóa nhờ bí tích Rửa Tội.
133.      H. Tại sao Hội Thánh được gọi là công giáo ?
            T. “Công giáo” theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là “phổ quát” mang tính toàn bộ hoặc toàn vẹn. Hội Thánh là công giáo, bởi vì Đức Kitô mời gọi Hội Thánh tuyên xưng đúc tin toàn vẹn, gìn giữ và phân phát toàn bộ các Bí Tích, loan báo tin mừng cho toàn thể mọi người; và sai Hội Thánh đến với toàn thể các dân tộc.
134.      H. Ai thuộc về Hội Thánh Công Giáo ?
            T. Bất cứ ai, trong sự hiệp nhất với Đức Giáo Hoàng và các giám mục, kết hiệp với Chúa Giêsu Kitô qua việc tuyên xưng đức tin Công Giáo và lãnh nhận các Bí Tích thì hiệp thông trọn vẹn với Hội Thánh Công Gáo.
135.      H. Đâu là mối liên hệ giữa Hội Thánh và người Do Thái ?
            T. Người Do Thái là những người “anh em lớn tuổi” của các Kitô hữu, vì họ đã được Thiên Chúa yêu thương và ngỏ lời trước tiên, Chúa Giêsu Kitô là một người Do Thái, điều này liên kết chúng ta với họ. Nhưng việc Hội Thánh nhìn nhận Ngài là Con Thiên Chúa hằng sống làm chúng ta phân rẽ với họ. Trong khi trông đợi Đấng Mêsia đến, chúng ta vẫn là một với họ.
136.      H. Đâu là quan điểm của Hội Thánh đối với các tôn giáo ngoài Kitô giáo ?
            T. Hội Thánh tôn trọng bất cứ điều gì tốt đẹp và chân thật trong các tôn giáo khác và cổ võ quyền tự do tôn giáo. Tuy nhiên Hội Thánh khẳng định Chúa Giêsu Kitô là Đấng Cứu Độ duy nhất của toàn thể nhân loại, vì chỉ có Ngài “là đường, là sự thật và là sự sống” (Ga 14,6).
137.      H. Tại sao Hội Thánh được gọi là tông truyền ?
            T. Hội Thánh được gọi là tông truyền vì Hội Thánh được xây dựng trên nền tảng các Tông Đồ, gìn giữ truyền thống và được cai quản bởi các đấng kế vị các ngài.
138.      H. Hội Thánh duy nhất, thánh thiện, công giáo và tông truyền được cơ cấu thế nào ?
            T. Hội Thánh gồm hai thành phần: giáo dân và giáo sĩ. Tất cả đều có một phẩm giá như nhau vì là con cái của Thiên Chúa. Họ đều có những trách vụ quan trọng khác nhau. Sứ mệnh của giáo dân là dẫn đưa nhân loại đến với Nước Chúa. Ngoài ra còn có hàng giáo sĩ, những thừa tác viên có chức thánh, lo việc cai quản, giảng dạy và thánh hóa. Trong cả hai bậc sống này còn có các tu sĩ là những Kitô hữu sống đời thánh hiến qua việc khấn giữ các lời khuyên Phúc Âm: khiết tịnh, nghèo khó, vâng phục.
139.      H. Ơn gọi của người tín hữu giáo dân là gì ?
            T. Người giáo dân được gọi để dấn thân vào trong xã hội trần thế hầu làm cho Nước Chúa được lớn lên trong lòng mọi người.
140.      H. Tại sao Hội Thánh không phải là một tổ chức dân chủ ?
            T. Dân chủ theo nguyên tắc là mọi quyền lực đều đến từ nhân dân. Còn trong Hội Thánh, tất cả đều xuất phát từ Đức Kitô. Đó là lý do tại sao Hội Thánh có cơ cấu phẩm trật. Tuy nhiên, Đức Kitô cũng ban cho Hội Thánh một cơ cấu mang tính tập đoàn thật tốt đẹp.
141.      H. Trách nhiệm của Đức Giáo Hoàng là gì ?
            T. Đức Giáo Hoàng, kế vị Thánh Phêrô và đứng đầu giám mục đoàn, là nguyên lý và nền tảng bảo đảm cho sự hiệp nhất của Hội Thánh. Ngài có quyền hành mục vụ tối cao và quyền tối hậu trong các quyết định liên quan đến giáo lý và kỷ luật.
142.      H. Khi giảng dạy và hành động, các giám mục và Đức Giáo Hoàng có thể chống lại với nhau không ?
            T. Các Giám mục không thể hành đọng và giảng dạy chống lại Đức Giáo Hoàng. Ngược lại, Đức Giáo Hoàng có thể quyết định trong những trường hợp đã được xác định rõ ràng mà không cần sự đồng ý của các giám mục.
143.      H. Đức Giáo Hoàng có thật sự bất khả ngộ không ?
            T. Có. Nhưng Đức Giáo Hoàng chỉ bất khả ngộ khi Ngài công bố một tín điều cách long trọng tại thượng tòa của Ngài, nói cách khác, khi Ngài dùng quyền tối thượng để quyết định các vấn đề về giáo lý về đức tin và luân lý. Quyền giáo huấn của giám mục đoàn, hiệp thông với Đức Giáo Hoàng cũng được đặc ân bất khả ngộ, ví dụ các quyết định của một công đồng chung.
144.      H. Trách nhiệm của các Giám mục là gì ?
            T. Các Giám mục có trách nhiệm đối với Hội Thánh địa phương được giao phó cho các ngài, và chia sẻ trách nhiệm đối với Hội Thánh toàn cầu. Các ngài thi hành quyền bính trong sự hiệp thông với nhau vì lợi ích cúa toàn thể Hội Thánh dưới quyền lãnh đạo của Đức Giáo Hoàng.
145.      H. Tại sao Chúa Giêsu muốn có những Kitô hữu tận tiến trong đời sống nghèo khó, khiết tịnh và vâng phục ?
            T. Thiên Chúa là tình yêu, Ngài cũng khao khát tình yêu của chúng ta. Một hình thức hiến dâng tình yêu cho Thiên Chúa là sống như chính Chúa Giêsu đã sống: nghèo khó, khiết tịnh, vâng phục. Những người sống như thế, sẽ có khối óc, con tim và đôi tay tự do dành cho Thiên Chúa và tha nhân.
“Tôi tin các Thánh Thông Công”
146.      H. “Các Thánh Thông Công” có nghĩa là gì ?
            T. “Các Thánh Thông Công” gồm tất cả những ai đặt niềm hy vọng vào Đức Kitô và thuộc về Ngài qua Bí tích Rửa Tội, dù đã chết hay vẫn còn sống. Bởi vì chúng ta là một Thân Thể trong Đức Kitô; chúng ta sống trong sự hiệp thông cả trời và đất.
147.      H. Tại sao Đức Maria có địa vị cao nhất trong mầ nhiệm câc Thành Thông Công ?
            T. Vì là Mẹ Thiên Chúa, hơn ai hết, Đức Maria kết hiệp mật thiết với Chúa Giêsu nơi trần thế cũng như ở trên trời. Đức Maria là Nữ Vương Thiên Đàng, và trong vai trò là Mẹ, Ngài hoàn toàn gần gũi với chúng ta.
148.      H. Đức Maria có có thật sự giúp đỡ chúng ta không ?
            T.Có. Từ lúc khai sinh Hội Thánh cho biết Đức Maria hằng nâng đỡ chúng ta. Hàng triệu Kitô hữu đã minh chứng điều đó.
149.      H. Chúng ta có thể thờ phượng Đức Maria không ?
            T. Không. Chúng ta chỉ có thờ phượng một mình Thiên Chúa mà thôi. Nhưng chúng ta có thể sùng kính Đức Maria, Mẹ của Chúa Giêsu, Chúa chúng ta.
"Tôi tin phép tha tội”
150.      H. Hội Thánh có thể thực sự tha tội được không ?
            T. Được. Vì chính Chúa Giêsu không những tha thứ tội lỗi mà còn trao phó cho Hội Thánh sứ mệnh và quyền năng giải thoát con người khỏi tội lỗi.
151.      H. Đâu là những phương thế lãnh nhận ơn tha thứ tội lỗi trong Hội Thánh ?

            T. Bí tích Rửa Tội là bí tích đầu tiên và chính yếu để tha tội. Sau đó Bí tích Thống Hối cần thiết để tha các tội trọng. Cũng nên xưng thú các tội nhẹ. Ngoài ra, đọc Kinh Thánh, cầu nguyện, ăn chay, làm việc lành phúc đức cũng mang lại hiệu quả của việc tha tội.

“Tôi tin kẻ chết sống lại”

152.      H. Tại sao chúng ta tin kẻ chết sống lại ?

            T. Chúng ta tin kẻ chết sống lại vì Đức Kitô đã sống lại từ cõi chết, Ngài hằng sống và muốn cho chúng ta được chia sẻ sự sống vĩnh cửu với Ngài.

153. H. Tại sao chúng ta tin xác sống lại ?

            T. Trong Đức Kitô, chính Thiên chúa đã mặc lấy xác phàm để cứu độ nhân loại. Theo Thánh Kinh, từ “xác phàm” diễn tả tính cách yếu đuối và hay chết của con người. Dù vậy, Thiên Chúa vẫn không coi nhẹ thân xác để chỉ cứu độ tinh thần con người mà thôi; nhưng Ngài cứu độ con người cả hồn lẫn xác.

154.      H. Khi chúng ta chết, điều gì sẽ xảy ra cho linh hồn và thân xác chúng ta ?

            T. Khi chết, linh hồn lìa khỏi thân xác. Trong khi thân xác bị hư hoại, linh hồn sẽ gặp gỡ Thiên Chúa và chờ đợi ngày kết hợp với thân xác sống lại vào ngày tận thế.

155.      H. Nếu chúng ta tin vào Chúa Giêsu, ngài sẽ giúp đỡ chúng ta thế nào khi ta chết ?

T. Chúa Giêsu đén gặp chúng ta và đưa chúng ta vào đời sống vĩnh cửu như thánh nữ Têrêxa Hài Đồng Giêsu xác tín: “không phải sự chết, nhưng là Thiên Chúa sẽ đưa tôi đi”.

“Tôi tin hằng sống vậy”
156. H. Sự sống vĩnh cửu là gì ? 

       T. Sự sống vĩnh cửu bắt đầu với Bí tích Rửa Tội, tiếp tục qua sự chết và không bao giờ kết thúc.

157. H. Chúng ta có chịu phán xét sau khi chết không ?

            T. Có. Ngay sau khi chết, từng cá nhân sẽ chịu phán xét, gọi là phãnét riêng. Còn cuộc phán xét chung sẽ xảy ra trong ngày tận thế, khi Chúa lại đến.

158. H. Thiên đàng là gì ?

            T. Thiên đàng là thời điểm yêu thương vô tận. Khônh gì có thể tách biệt chúng ta ra khỏi Thiên Chúa, Đấng mà linh hồn chúng ta hằng yêu mến và tìm kiếm suốt đời. Cùng với các thiên thần và các thánh chúng ta sẽ muôn đời vui hưởng hạnh phúc đời đời với Thiên Chúa.

159.      H. Luyện ngục là gì ?

            T. Luyện ngục thường được tưởng tượng như một nơi chốn, thực ra đây chỉ là một tình trạng. Bất cứ ai chết trong ân nghĩa Chúa mà vẫn còn phải chịuthanh luyện trước khi hưởng kiến Thánh nhan Chúa thì ở luyện ngục.

160.      H. Chúng ta có thể giúp đỡ các linh hồn đang chịu thanh luyện nơi luyện ngục được không ?

            T. Được. Tất cả những người đã chịu phép Rửa trong Chúa Kitô cùng hiệp thông và hợp nhất với nhau, nên các tín hữu còn sống có thể giúp đỡlinh hồn các tín hữu trong luyện ngục.

161.      H. Hỏa ngục là gì ?
            T. Hỏa ngục là tình trạng xa lìa vĩnh viễn khỏi Thiên chúa, tuyệt đối thiếu vắng tình yêu.
162.      H. Nếu Thiên Chúa là tình yêu, làm sao lại có hỏa ngục được ?
            T. Thiên Chúa không muốn kết án con người. Chính con người đã từ chối lòng thưng xót của Thiên Chúa và đánh mất sống đời đời vì tự loại mình ra khỏi sự hiệp thông với Thiên Chúa.
163.      H. Phán xét chung là gì ?
            T. Phán xét chung xẩy ra vào ngày tận thế, trong ngày Chúa Kitô đến lần thứ hai. Lúc đó, “Mọi kẻ trong mồ sẽ nghe tiếng người Con và sẽ ra khỏi đó: ai đã làm điều lành, thì sẽ sống lại để được sống; ai đã làm điều dữ, thì sẽ sống lại để bị kết án”.
164.      H. Ngày tận thế sẽ xảy ra như thế nào ?
            T. Lúc cùng tận của thời gian, Thiên Chúa sẽ tạo dựng một trời mới đất mới. sự dữ không còn quyền lực hay sức quyến rũ nữa. Người được cứu chuộc sẽ hiện diện trước mặt Thiên Chúa như bạn hữu của Ngài. Họ sẽ được thỏa mãn lòng khao khát hòa bình và công chính. Họ sẽ được hạnh phúc xem thấy mặt Thiên Chúa. Thiên Chúa Ba Ngôi sẽ ở với họ và sẽ lau sạch nước mắt củ họ; sẽ không còn chết chóc, tang tóc, kêu than và đau khổ nữa.
165.      H. tại sao khi tuyên xưng đức tin chúng ta nói Amen ?
            T. Chúng ta thưa Amen – “xin vâng” – khi tuyên xưng đức tin, vì Thiên Chúa muốn chúng ta làm chứng nhân đức tin. Khi thưa Amen chúng ta tự do và vui sướng tin nhận công trình sáng tạo và cứu chuộc của Thiên Chúa.

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

http://gpphanthiet.com/